HomeKinh tụngKinh tụng lễ bái Tăng bảo

Kinh tụng lễ bái Tăng bảo

1. SAṄGHARATANAPAṆĀMA
Saṅgho visuddho vara-dakkhineyyo
Sant’indriyo sabba mala-ppahīno
Guṇehi nekehi samiddhi-patto
Anāsavo taṃ paṇamāmi Saṅghaṃ.

2. Ye ca Saṅghā atītā ca
Ye ca Saṅghā anāgatā
Paccuppannā ca ye Saṅghā
Ahaṃ vandāmi sabbadā.

3. SAṄGHA GUṆA
Su-paṭipanno Bhagavato Sāvakasaṅgho.
Uju-paṭipanno Bhagavato Sāvakasaṅgho.
Ñāya-paṭipanno Bhagavato Sāvakasaṅgho.
Sāmīci-paṭipanno Bhagavato Sāvakasaṅgho.
Yad’idaṃ cattāri purisa-yugāni.
Aṭṭha purisa-puggalā.
Esa Bhagavato Sāvakasaṅgho: Āhuṇeyyo, Pāhuṇeyyo, Dakkhiṇeyyo,
Añjali-karaṇīyo, Anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassā’ti.

4. SAṄGHA-ATTAPATIÑÑĀ
N’atthi me saraṇaṃ aññaṃ
Saṅgho me saraṇaṃ varaṃ
Etena sacca-vajjena
Hotu me jaya-maṅgalaṃ.

5. SAṄGHAKHAMĀPANA
Uttam’aṅgena vande’haṃ
Saṅghañ ca duvidh’ottamaṃ,
Saṅghe yo khalito doso
Saṅgho khamatu taṃ mamaṃ.


1. LỄ BÁI TĂNG BẢO
Chư Thánh Tăng đã được trong sạch quí báu là bậc đáng cho người dâng lễ cúng dường, vì lục căn của các Ngài đã thanh tịnh, lòng tham muốn đã dứt trừ, là Tăng đã thoát ly trần tục, con xin hết lòng thành kính mà làm lễ Chư Thánh Tăng ấy.

2. Chư Tăng đã đắc Đạo cùng Quả trong kiếp quá khứ.
Chư Tăng sẽ đắc Đạo cùng Quả trong kiếp vị lai.
Chư Tăng đang đắc Đạo cùng Quả trong kiếp hiện tại này,
Con đem hết lòng thành kính mà làm lễ Chư Thánh Tăng trong tam thế ấy

3. ÂN ĐỨC TĂNG BẢO
Bậc Diệu Hạnh, Thanh văn đệ tử
Bậc Chánh Chơn, Pháp lữ Tăng già
Bậc Mô Phạm cõi ta bà
Thân tâm trực hạnh, lìa xa luân hồi
Thành đạo quả: Bốn đôi, tám chúng
Đệ tử Phật, Ứng Cúng tôn nghiêm
Cung nghinh, kính lễ một niềm
Thánh đức cao cả, phước điền dày sâu

4. QUY Y TĂNG BẢO
Chẳng có chi đáng cho con phải nương theo, chỉ có Đức Tăng là quí báu nên con phải hết lòng thành kính mà nương theo, đặng cầu sự an lạc đến cho con, y như lời chơn thật này.

5. SÁM HỐI TĂNG BẢO
Con đem hết lòng thành kính, cúi đầu làm lễ hai bậc Tăng Bảo là Phàm Tăng và Thánh Tăng, các tội lỗi mà con đã vô ý phạm đến Tăng Bảo, cúi xin Tăng Bảo xá tội lỗi ấy cho con.

1
Visuddha: thanh tịnh trong sạch
Dakkhineyya: đáng thọ thí
Santi: tịch tịnh, an tịnh
Indriya: căn (lục căn )
Sabba: tất cả
Mala: ô nhiễm
Pahīna: trừ diệt
Guṇa: ân Đức, Đức tính
Neka: nhiều
Samiddhi: thành
Patta: đạt (pāpuṇāti)
Āsava: lậu hoặc
An-Āsava: vô lậu
3
Su: thiện, tốt, diệu
Paṭipanna: hành theo, sống theo,
hạnh
Sāvaka: Thanh văn
Uju: ngay thẳng, chính trực
Ñāya: ứng lý, như lý, chánh lý
Sāmīci: như pháp, hòa kính
Yad’idaṃ: nghĩa là
Cattāri: 4
Yuga: đôi
Puggala: chiếc,cá nhân
Esa (eta): đó, ấy
Āhuṇeyya: đáng kính trọng
Pāhuṇeyya: đáng tôn kính
Dakkhiṇeyya: đáng cúng dường
Añjali-karaṇīya: đáng lễ bái, đáng
chấp tay
Anuttara: vô thượng
Puñña: phước
5
Duvidh’ottamaṃ: du+vidha+uttamaṃ: hai bậc cao quý.
Bài liên quan