1.DHAMMA-VANDANĀ Aṭṭhaṅgikāriya-patho janānaṃ Mokkhappavesāya ujū ca maggo Dhammo ayaṃ santikaro paṇīto Nīyāniko taṃ paṇamāmi Dhammaṃ. |
LỄ BÁI PHÁP BẢO Các Pháp đúng theo đạo Bát Chánh, là con đường đi của bậc Thánh Nhân, là con đường chánh, dẫn người hữu trí nhập Niết-bàn được. Pháp Bảo là Pháp trừ diệt các sự lao khổ và các điều phiền não, là Pháp chỉ dẫn chúng sanh thoát khỏi cái khổ sanh tử luân hồi, con đem hết lòng thành kính mà làm lễ Pháp ấy. |
2. Ye ca Dhammā atītā ca Ye ca Dhammā anāgatā Paccuppannā ca ye Dhammā Ahaṃ vandāmi sabbadā. |
Các Pháp của Chư Phật đã có trong kiếp quá khứ. Các Pháp của Chư Phật sẽ có trong kiếp vị lai. Các Pháp của Chư Phật đang giáo truyền trong kiếp hiện tại này. Con đem hết lòng thành kính mà làm lễ các Pháp trong tam thế ấy. |
3. DHAMMA-GUṆA Svākkhāto Bhagavatā Dhammo Sandiṭṭhiko, Akāliko, Ehipassiko, Opanayiko, Paccattaṃ Veditabbo viññūhīti. |
ÂN ĐỨC PHÁP BẢO Pháp Vi Diệu: Cha Lành khéo dạy Lìa danh ngôn hý luận, nghĩ bàn Vượt thời gian, vượt không gian Thiết thực hiện tại, hoát nhiên tỏ tường Pháp hướng thượng, đến rồi thấy rõ Lìa si mê, xả bỏ vọng trần Trí nhân ngộ tánh chân nhân Tự mình chứng nghiệm pháp thân diệu thường. |
4. DHAMMA-ATTAPAṬIÑÑĀ Natthi me saraṇaṃ aññaṃ Dhammo me saraṇaṃ varaṃ Etena saccavajjena Hotu me jayamaṅgalaṃ. |
QUY Y PHÁP BẢO Chẳng có chi đáng cho con phải nương theo. Chỉ có Pháp Bảo là quí báu. Nên con phải hết lòng thành kính mà nương theo. Đặng cầu sự an lạc đến cho con, y như lời chơn thật này. |
5. DHAMMA-KHAMĀPANA Uttamaṅgena vandehaṃ Dhammañca duvidhaṃ varaṃ Dhamme yo khalito doso Dhammo khamatu taṃ mamaṃ. |
SÁM HỐI PHÁP BẢO Con đem hết lòng thành kính, cúi đầu làm lễ hai hạng Pháp Bảo là Pháp Học và Pháp Hành. Các tội lỗi mà con đã vô ý phạm đến Pháp Bảo. Cúi xin Pháp Bảo xá tội lỗi ấy cho con. |
1 | Aṭṭha: 8 Aṅgika: gồm…phần (chi) Ariya: thánh Patha: con đường Jana: người Mokkha: giải thoát Pavesa: dẫn đến Uju: thẳng, ngay thẳng Magga: đạo, con đường Santi: an tịnh Kara: làm cho Paṇīta: siêu việt, giải thoát Nīyānika: hướng đến giải thoát. = niyyānika |
|
2 | Svākkhāta: đã khéo tuyên thuyết. (su+akkhāta) Akkhati: giảng giải, khai thị,tuyên thuyết Sandiṭṭhika: thiết thực hiện tại, thực tại hiện tiền Akālika: vượt qua thời gian, phi thời gian. (a+ kālika) Ehipassika: hãy đến mà thấy (tự chứng). (ehi+passika) Passati: thấy Opanāyika: hướng thượng, dẫn đến Niết Bàn. ( upa+ nayika) Paccattaṃ: mỗi người, từng cá nhân Veditabba: nhận thức, liễu giải. (vedeti) Viññū: người biết, người trí |
1- Svākkhāto Bhagavatā dhammo nghĩa là Tam Tạng Pháp Bảo của Đức Thế Tôn đã khẩu truyền y theo chánh pháp. 2- Dhammo là Pháp Thánh có 9 hạng: “4 đạo, 4 quả và 1 Niết Bàn”. 3- Sandiṭṭhiko là Pháp mà Chư Thánh đã thấy chắc, biết chắc bởi nhờ kiến tánh, chẳng phải vì nghe, vì tin kẻ nào khác, nghĩa là tự mình thấy rõ chơn lý. 4- Akāliko là Pháp độ cho đắc quả không chờ ngày giờ, là khi nào đắc đạo thì đắc quả không chậm trễ. 5- Ehipassiko là Pháp của Chư Thánh đã đắc quả rồi, có thể ứng hóa cho kẻ khác biết được. 6- Opanayiko là Pháp của Chư Thánh đã có trong mình do nhờ phép Thiền Định. 7- Paccattaṃ veditabbo viññūhi: là Pháp mà các hàng trí tuệ nhất là bậc Thượng Trí được biết, được thấy tự nơi tâm. |
5 | Du (dvi, dve, dvā): 2 Vidhaṃ (vidha): gồm có…lần (hạng, thứ, bậc, loại) |
|