HomeKinh tụngKinh tụng lễ bái Phật bảo

Kinh tụng lễ bái Phật bảo

1. NAMASSAKAKĀRA
Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammā Sambuddhassa

2. BUDDHA-VANDANĀ
Yo sannisinno vara-bodhi-mūle
Māraṃ sasenaṃ mahatiṃ vijeyyo
Sambodhim’ āgacchi ananta ñāṇo
Lok’uttamo taṃ paṇamāmi Buddhaṃ.

Ye ca Buddhā atītā ca
Ye ca Buddhā anāgatā
Paccuppannā ca ye Buddhā
Ahaṃ vandāmi sabbadā.

3. BUDDHA GUṆA
Iti’pi so Bhagavā: Arahaṃ, Sammā Sambuddho,Vijjā-Caraṇa-Sampaṇṇo, Sugato, Lokavidū, Anuttaro, Purisa-damma-sārathi, Satthā-devamanussānaṃ, Buddho, Bhagavā’ti

4. BUDDHA-ATTAPAṬIÑÑĀ
N’atthi me saraṇaṃ aññaṃ
Buddho me saraṇaṃ varaṃ
Etena sacca-vajjena
Hotu me jaya-maṅgalaṃ

5. BUDDHA-KHAMĀPANA
Uttam’aṅgena vande’haṃ
Pāda-paṃsuṃ var’uttamaṃ
Buddhe yo khalito doso
Buddho khamatu taṃ mamaṃ


1. LỄ BÁI PHẬT BẢO
Con đem hết lòng thành kính làm lễ đức Bhagava đó, Ngài là bậc Arahant cao thượng, được chứng quả Chánh Biến Tri, do Ngài tự ngộ, không thầy chỉ dạy.

2. TÁN DƯƠNG PHẬT BẢO
Đức Phật tham thiền về sổ tức quan, ngồi trên Bồ đoàn, dưới gốc cây Bồ Đề quý báu và đắc thắng toàn bọn Ma Vương, mà thành bậc Chánh Đẳng Chánh Giác. Ngài là bậc tối thượng hơn cả chúng sanh, con đem hết lòng thành kính mà làm lễ Ngài.

LỄ TAM THẾ PHẬT
Chư Phật đã thành Chánh Giác trong kiếp quá khứ.
Chư Phật sẽ thành Chánh Giác trong kiếp vị lai.
Chư Phật đang thành Chánh Giác trong kiếp hiện tại này.
Con đem hết lòng thành kính mà làm lễ Chư Phật trong tam thế ấy.

3. ÂN ĐỨC PHẬT BẢO
Đây là Đức Thế Tôn, bậc Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, PHẬT, THẾ TÔN.

4. QUY Y PHẬT BẢO
Chẳng có chi đáng cho con phải nương theo. Chỉ có Đức Phật là quý báu. Nên
con phải hết lòng thành kính mà nương theo.
Đặng cầu sự an lạc đến cho con, y như lời chơn thật này.

5. SÁM HỐI PHẬT BẢO
Con đem hết lòng thành kính cúi đầu làm lễ vi trần dưới chân Đức Phật.
Là Đấng Chí Tôn Chí Thánh. Các tội lỗi mà con đã vô ý phạm đến Phật Bảo. Cúi
xin Phật Bảo xá tội lỗi ấy cho con


Ngữ vựng:

Namo (Namati): Kính lễ
Tassa (Ta): đó
Bhagavato: Đức Thế Tôn
Arāhato: Bậc Ứng Cúng
Sammā: Chánh
Sambuddho: Đấng Toàn Giác,
Biến Tri Đẳng Giác
Yo (ya): người mà
Sannisinna: đang ngồi
Bodhi: tuệ giác, cây bồ đề
Mūla: gốc cây
Māra: ma
Sasena: đoàn binh
Mahati: lớn
Vijeyya: chiến thắng
Sambodhi: sự giác ngộ hoàn toàn
Agacchati: đạt đến
Ananta: vô biên
Ñāṇa: trí (tuệ)
Loka: thế gian
Uttama: tối thượng
Taṃ (ta): đó
Paṇamati: đảnh lễ. (ṇamati)
Ye (ya): những vị nào
Atīta: quá khứ
Anāgata: vị lai
Paccuppanna: hiện tại
Ahaṃ: con, tôi, đệ tử
Vandati: lễ, lạy
Sabbadā: tất cả, toàn thể
Iti’pi: như thế
So(ta): đó
Arahaṃ: A-la-hán, Ứng Cúng
Sammā: chánh
Sambuddho: Đấng Toàn Giác, Biến Tri,
Đẳng Giác
Vijjā: Minh
Caraṇa: hạnh
Sampanno: đầy đủ (túc)
Sugata: Thiện thệ (khéo đi không trở lại)
Vidū: người biết
Loka-vidū: Thế gian giải
Anuttara: vô thượng
Purisa: trượng phu
Damma: điều ngự, chế phục, thuần hóa
Sārathi: người đánh xe
Satthā: thầy
Manussa: người
N’atthi: không có. (na + atthi)
Me: cho con, cho tôi
Saraṇa: sự quy y, nơi nương tựa
Añña: khác
Etena (eta): do…..này
Sacca: chân thật
Vajja: lời nói
Hotu: hãy là, xin cho
Jaya: thắng
Maṅgala: hạnh phúc
Jaya-maṅgala: hạnh phúc thù thắng
Uttaṃ’aṅga: cái đầu. (uttama+aṅga)
Vande’haṃ: con đảnh lễ. (vanda+ahaṃ)
Pāda: cái chân
Paṃsu: bụi, vi trần
Var’uttama: cao thượng. (vara+uttama)
Khalita: lỗi lầm
Dosa: sân, tội
Khamati: tha thứ
Mamaṃ: cho con. (mama)
Bài liên quan